Giữ cho chất rắn khoáng có thể hòa tan
bí quyết kiểm soát cáu cặn phổ thông nhất là duy trì tính chất hóa học của nước làm mát sao cho độ hòa tan của cặn khoáng không bị vượt quá. Theo truyền thống, axit sulfuric được dùng để điều chỉnh độ kiềm cacbonat và bicacbonat để duy trì độ pH của nước làm cho mát trong khuôn khổ 6,5 tới 7,5. Điều này tương ứng với tổng độ kiềm nhỏ hơn 100 ppm. khi dùng không kiểm soát chảy máu để giữ nồng độ canxi trong khoảng 300 đến 400 ppm, vảy canxi cacbonat sẽ không hình thành.
những chương trình kiểm soát độ pH thường được bổ sung các hóa chất đặc biệt giúp nâng cao cường khả năng hòa tan của canxi cacbonat và những quy mô khoáng chất khác. Chúng bao gồm photphonat và polyme. các hóa chất này làm chậm quá trình hình thành cáu cặn bằng phương pháp ổn định “threshod” của những muối canxi. khái quát, độ hòa tan của canxi cacbonat có thể nâng cao lên 1,5 tới 3,0 lần so với khả năng xảy ra tự dưng mà không cần xử lý hóa học.
Chất điều chỉnh tinh thể
trái lại với việc ngăn ngừa sự hình thành cáu cặn, những bí quyết xử lý khác xúc tiến sự hình thành cáu cặn nhưng ở dạng cặn canxi không kết dính. Bùn được mang theo trong nước tuần hoàn, nơi nó được lọc ra hoặc cái bỏ bằng bí quyết chảy thường xuyên.
những sản phẩm này thường được dùng ở liều lượng thấp lên tới 5 ppm dưới dạng polyme hoạt tính 100%.